TINH HOA XANH

MỘT SỐ BÀI THUỐC CỔ PHƯƠNG CHỐNG UNG THƯ GAN (KHÁNG CAN NHAM) THƯỜNG DÙNG (Phần 1)

Trong quyển sách chữa các chứng thũng lựu (u bướu – nham – ung thư), người ta đã tập hợp được gần 1.600 bài thuốc, trong đó riêng phần chữa u bướu ở gan (can nham – ung thư gan) cũng có tới 123 bài. Tuy không nhiều lắm nhưng cũng không sao giới thiệu hết được. Vậy chỉ chọn và giới thiệu một số bài để chúng ta tham khảo hoặc vận dụng được phần nào vào điều trị lâm sàng theo phương pháp tứ chẩn của YHCT.

 

Long đởm tả can thang (Y phương Tập giải):

- Thành phần: Long đởm thảo, Hoàng cầm, Chi tử, Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền, Đương quy, Sinh địa hoàng, Sài hồ, Sinh cam thảo. (Thầy thuốc căn cứ vào từng bệnh nhân và các triệu chứng nặng nhẹ trên lâm sàng để sử dụng liều lượng cho thích hơp).

- Công hiệu: tả can đởm thực hỏa, thanh thấp nhiệt ở hạ tiêu.

Đây là bài thuốc chữa bệnh ở kinh can. Dùng Long đởm thảo tả hỏa ở can đởm, trừ thấp nhiệt ở hạ tiêu. Trạch tả, Mộc thông, Xa tiền tử thanh lợi thấp nhiệt, dẫn hỏa theo tiểu tiện đi ra ngoài. Sài hồ sơ thông can đởm. Đương quy, Sinh địa dưỡng huyết ích âm. Hoàng cầm, Chi tử thanh nhiệt thông lợi tiểu tiện. Bài thuốc này là tả can hỏa, tuy là trong tả nhưng có bổ, đó là Đương quy, Sinh địa bổ huyết dưỡng can. Cũng bài Long đởm tả can thang này, nhưng sách Thũng lựu lương phương ghi thêm 3 vị nữa: Bạch hoa xà thiệt thảo 30 gam, Tích tuyết thảo 30 gam, Xạ can 15 gam để chữa chứng chức năng can nham (ung thư gan).

Nhân trần hao thang (Bài thuốc trong Thương hàn luận)

- Thành phần: Nhân trần 6 lạng, Chi tử 14 quả, Đại hoàng (bỏ bì) 2 lạng.

- Cách dùng: Trước hết lấy nước sắc Nhân trần, sau đó cho các vị thuốc còn lại vào cùng sắc, bỏ bã, chia làm 3 lần uống, tiểu tiện đi lợi, nước tiểu đặc như nước bồ kết, đỏ, 1 đêm thì bụng nhẹ, hoàng đản theo tiểu tiện đi ra.

- Công năng: Thanh nhiệt lợi thấp. Chữa chứng hoàng đản thuộc thấp nhiệt, toàn thân, mặt, mắt đều vàng, màu vàng tươi, phát nhiệt nhưng trên đầu ra mồ hôi, mình không ra mồ hôi, khát nước, bụng hơi đầy, đại tiện bí, tiểu tiện sẻn, đỏ. Những năm gần đây, người ta cũng dùng để chữa chứng viêm gan dạng hoàng đản lây nhiễm cấp tính.

Trong bài thuốc: Nhân trần thanh nhiệt lợi thấp, chữa hoàng đản; Chi tử thanh thấp nhiệt, lợi tam tiêu. Đại hoàng giáng tiết uất nhiệt phối hợp với Nhân trần, Chi tử thông lợi đại tiểu tiện, khiến tà thấp nhiệt phải bài tiết đi xuống. Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy: có tác dụng lợi mật.

 

Bài Nhân trần hao thang gia giảm:

- Thành phần: Nhân trần 15 gam, Đại hoàng 10 gam, Chi tử 10 gam, Kim tiền thảo 30 gam, Hổ trượng 30 gam, Phục linh 15 gam, Trạch tả 10 gam, Mộc thông 10 gam, Đại phúc bì 10 gam, Hậu phác 10 gam, Bán chi liên 15 gam, Tảo hưu 20 gam.

Gia giảm: Đại tiện táo kết, gia Mang tiêu (hòa vào uống) 6 gam, Chỉ thực 10 gam. Bụng trướng nhiều gia Mộc hương 10 gam; sốt nóng cao, gia Sinh Thạch cao (sắc trước) 30 gam, Tri mẫu 10 gam.

- Bài thuốc này thuộc dạng thấp nhiệt kết độc. Triệu chứng chủ yếu: mình, mắt vàng, 2 mạn sườn trướng đau; miệng đắng, ăn kém, lợm giọng buồn nôn, ngực đầy trướng, đại tiện đi ít không đẫy, tiểu tiện đỏ sẻn, rêu lưỡi vàng nhớt, mạch huyền hoạt. Phương pháp điều trị: Thanh nhiệt lợi thấp, tả hỏa giải độc (Thũng lựu trị liệu Đại thành 525).

 

Nhất quán tiễn gia giảm:

- Thành phần: Sinh địa 10 gam, Đương quy 10 gam, Câu kỷ tử 15 gam, Sa sâm 30 gam, Mạch đông 10 gam, Xuyên luyện tử 10 gam, Nữ trinh tử 30 gam, Xích thược 15 gam, Hạn liên thảo 30 gam, Sinh quy bản (sắc trước) 30 gam, Hoàng kỳ 20 gam, Miết giáp (sắc trước) 12 gam, Toàn yết 8 gam, Tào hưu 20 gam.

Gia giảm: Nhiệt thấp (kém - không sốt) miệng khô họng ráo, gia Thanh hao 15 gam, Ngân sài hồ 10 gam, Thiên môn đông 12 gam. Chân răng chảy máu cam gia Bạch cập 10 gam, Bạch mao căn 30 gam, Tiên hạc thảo 12 gam. Nôn ra huyết, đại tiện ra huyết gia Sinh địa hoàng 10 gam. Vân Nam Bạch dược (một loại thuốc bột chữa bị ngã, bị đòn tổn thương, màu trắng ngà như Tam thất, hòa vào uống) 0,5 gam, bạch cập 10 gam.

Bài thuốc này thuộc dạng Can thận âm hư. Triệu chứng chủ yếu: Bụng trên có khối sưng, mạn sườn đau lâm râm, âm ỉ không ngớt, ăn ít, người gầy rộc, nóng ít, ra mồ hôi trộm, hoa mắt chóng mặt, đại tiện táo kết, lưỡi đỏ, rêu sáng, mạch huyền tế. Cách chữa: Tư dưỡng can thận, hóa ứ nhuyễn kiên (tan ứ huyết, làm mềm vật rắn). Bài thuốc này, từ vị Sinh địa đến vị Xuyên luyện là tên Nhất quán tiễn không gia giảm. Còn từ vị Nữ trinh tử trở xuống là gia giảm (Thũng lựu trị liệu đại thành 525).

(TTND. Lương y Trần Văn Quảng, CTQ)

Tags

Hiển thị tất cả kết quả cho ""