HUYỀN SÂM
Tên khoa học: Scrophularia ningpoensis Hemsl.
Họ: Hoa mõm chó SCROPHULARIACEAE
Tên khác: Hắc sâm, nguyên sâm, giác sâm, quảng huyền sâm.
Tên vị thuốc: Huyền sâm.
Phần I. Đặc điểm chung
1. Nguồn gốc, phân bố
Chi Scrophularia L. gồm các đại diện là cây thân thảo hay cây bụi, phân bố ở vùng ôn đới ấm và cận nhiệt đới. Ở Trung Quốc có một số loài được dùng làm thuốc như huyền sâm - S. ningpoensis Hemsl.; S. kakudensis Franch và S. oldhami Oliv. Huyền sâm được di thực từ Trung Quốc vào nước ta từ những năm 60. Cây trồng ở Việt Nam thích nghi với khí hậu của vùng nhiệt đới, núi cao từ 1.000 đến 1.700 m.
2. Đặc điểm thực vật
Huyền sâm thuộc cây thân thảo, cao 1,0 - 1,5 m thân vuông, màu xanh có rãnh dọc, bốn góc hơi lồi ra, lá hình trứng, mọc đối chữ thập, mép có răng cưa nhỏ và đều, dài 3 - 8 cm, rộng 2 - 6 cm, cuống ngắn, ra hoa vào mùa hạ, mọc thành chùm. Hoa hình ống, màu vàng nâu, quả màu xanh, khi chín màu đen, chứa nhiều hạt nhỏ màu đen.
3. Điều kiện sinh thái
Huyền sâm là cây có khả năng thích ứng rộng, có thể trồng ở cả 3 vùng khí hậu đồng bằng, trung du và miền núi. Phát triển tốt ở nơi có nhiệt độ trung bình từ 15 - 18oC. Lượng mưa hàng năm 1.500 - 2.800 mm. Đất trồng thích hợp là đất phù sa pha cát, cao ráo, thoát nước, đất rừng mới khai hoang đều trồng tốt.
4. Giá trị làm thuốc
Bộ phận sử dụng: Rễ củ được phơi khô của huyền sâm.
Công dụng: Dược liệu huyền sâm được dùng làm thuốc giải nhiệt, tiêu viêm, điều trị bệnh tinh hồng nhiệt, viêm họng, viêm thanh quản, viêm miệng, viêm lợi, viêm kết mạc, trị táo bón, mụn nhọt, lở loét, dùng riêng rẽ hoặc kết hợp với dược liệu khác. Huyền sâm còn được dùng làm thuốc trợ tim, giảm sốt.
Phần II. Kỹ thuật trồng trọt
1. Chọn vùng trồng
Cây huyền sâm sinh trưởng tốt ở 3 vùng khí hậu đồng bằng, trung du và miền núi. Những nơi có đất đai giàu dinh dưỡng, khu vực trồng dược liệu có năng suất tốt nhất là khu vực đồng bằng. Độ pH thích hợp 5,0 - 7,0. Khu vực trung du và miền núi, vừa có thể sản xuất dược liệu vừa có thể sản xuất hạt giống.
2. Giống và kỹ thuật làm giống
Loại giống: Giống huyền sâm ở nước ta hiện nay chỉ có 1 giống đã được Viện Dược liệu nhập từ Trung Quốc vào những năm 1960 và phát triển ở các vùng núi cao như Hà Giang, Lào Cai, Hòa Bình, Tam Đảo. Trong quá trình phát triển hiện nay do hạt giống phát tán một số nơi đã có huyền sâm mọc tự nhiên, tuy nhiên năng suất và chất lượng kém. Để đảm bảo năng suất và chất lượng dược liệu tốt cần phải sử dụng giống được sản xuất theo đúng quy trình.
Cây huyền sâm được trồng bằng hạt theo hình thức gieo thẳng hoặc cây con gieo trong bầu. Hạt giống dùng trong trồng trọt, vừa được thu hoạch trong năm qua sàng lọc, bảo quản tốt.
Lượng hạt giống cần cho 1 ha là 4,5 - 6,0 kg/ha, hạt chắc mẩy, tỷ lệ mọc mầm trên 80 %.
3. Thời vụ trồng
Ở Việt Nam có thể gieo trồng 2 thời vụ.
- Ở đồng bằng: Gieo hạt vào cuối tháng 9 đầu tháng 10, thu hoạch vào tháng 6 - 7.
- Ở miền núi: Gieo hạt vào tháng 2 - 3, thu hoạch vào tháng 11 - 12 khi cây lụi.
4. Kỹ thuật làm đất
Đất trồng huyền sâm nên chọn đất pha cát, tơi xốp, nhiều mùn, tầng canh tác dày. Đất được cày sâu 30 - 35 cm, làm nhỏ, nhặt sạch cỏ dại.
Lên luống cao 25 - 30 cm, mặt luống rộng 0,9 - 1,0 m, chiều dài luống tùy theo ruộng.
5. Mật độ, khoảng cách trồng
Cây trồng lấy dược liệu: Mật độ 500.000 cây/ha, trồng khoảng cách 20 x 10 cm.
Cây trồng lấy hạt giống: Mật độ 250.000 cây/ha, trồng khoảng cách 20 x 20 cm.
6. Phân bón và kỹ thuật bón phân
Lượng phân bón
Loại phân | Lượng phân/ ha (kg) | Lượng phân/ sào Bắc bộ (kg) | Bón lót | Bón thúc lần 1 | Bón thúc lần 2 | Bón thúc lần 3 |
Phân chuồng | 11.000 - 13.000 | 400 - 500 | 100 | - | - | - |
Đạm ure | 189 - 216 | 7 - 8 | - | 50 | 50 | - |
Supe lân | 390 | 14 | 100 | - | - | - |
Kali clorua | 130 | 5 | 50 | - | 30 | 20 |
Thời kỳ bón:
- Bón lót: Toàn bộ phân hữu cơ + phân lân và 50% lượng phân kali, trộn đều bỏ theo rãnh sau đó lấp đất lại.
- Bón thúc: Chia làm 3 lần:
+ Lần 1: Khi cây được 6 lá, bón 50% lượng urê.
+ Lần 2: Khi cây giao tán, bón 50% lượng urê và 30% kali clorua.
+ Lần 3: Trước khi thu hoạch 2 tháng (tháng 4 - 5 ở đồng bằng hoặc tháng 9 - 10 ở miền núi) bón hết lượng phân kali clorua còn lại.
7. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
Kỹ thuật trồng
Hạt được gieo thẳng vào rạch đã vạch sẵn trên luống hoặc gieo vãi. Phủ rơm, rạ lên mặt luống để giữ ẩm và tránh trôi hạt khi tưới. Cây mọc sau gieo từ 7 - 10 ngày, cần gỡ nhẹ, bỏ rơm, rạ phủ cho cây phát triển, thời gian này giữ ẩm thường xuyên 75 - 80%. Có thể gieo hạt trong bầu rồi mới đem trồng sẽ đảm bảo tỷ lệ sống cao hơn. Cây bầu đủ tiêu chuẩn đem trồng là cây có từ 3 - 4 lá thật.
Chăm sóc
- Khi cây có 1 - 3 lá thật, giữ ẩm 60 - 70%, thường xuyên nhặt sạch cỏ dại, tỉa dần những chỗ mọc dày, các cây bị sâu bệnh, dặm cây chết. Cây được 3 lá có thể tưới đạm loãng 1%.
- Thời kỳ cây có 4 - 6 lá thật tiếp tục làm cỏ, xới xáo, giữ ẩm 40 - 50 %. Tỉa dặm lần cuối, ổn định khoảng cách theo quy định.
- Giai đoạn cây từ 6 lá đến lúc giao tán tiến hành chăm sóc 2 lần, giữ ẩm tốt 50 - 60%, xới cỏ, phá váng, tiêu nước khi mưa, phun thuốc trừ sâu bệnh, bón thúc 2 lần như trình bày ở trên. Trước thu hoạch 2 tháng bón hết lượng phân kali clorua còn lại.
- Từ lúc cây giao tán đến thu hoạch thường xuyên chú ý thoát nước ngay khi mưa úng tránh bị thối củ.
- Vào tháng 6, 7 cây thường có nụ hoa. Để sản xuất dược liệu cần loại bỏ và cắt bớt ngọn để tập trung dinh dưỡng cho củ.
Tưới tiêu
Thường xuyên đảm bảo ẩm độ từ 60 - 70%, khi bị khô hạn cần phải tưới nước kịp thời. Nước tưới nên dùng nước giếng khoan hoặc nước sông, tránh dùng các nguồn nước bị ô nhiễm. Khi gặp mưa úng cần phải tháo nước kịp thời, tránh bị thối củ.
8. Phòng trừ sâu bệnh
Huyền sâm thường bị sâu xám gây hại ở giai đoạn cây con. Đặc điểm gây hại và cách phòng trừ như sau:
Đặc điểm gây hại: Thường gây hại ở thời kỳ cây con. Loài sâu này thường gây hại vào ban đêm, ăn lá non hoặc cắn đứt ngang các thân và cành non. Sâu non màu xám đen hoặc màu nâu xám dọc theo hai bên thân có những chấm đen mờ.
Biện pháp phòng trừ
- Cày, phơi ải đất trước khi trồng 2 tuần để tiêu diệt trứng và nhộng. Làm đất kỹ, sạch cỏ trước khi trồng, làm sạch cỏ quanh bờ để hạn chế nguồn ký chủ phụ của sâu.
- Đối với những ruộng có diện tích nhỏ có thể bắt sâu bằng tay vào buổi sáng sớm hay chiều tối bằng cách bới đất quanh gốc cây bị sâu cắn để bắt sâu.
- Dùng bẫy chua ngọt để bẫy bướm. Cách làm bẫy: Cho 4 phần đường + 4 phần dấm + 1 phần rượu + 1 phần nước vào trong bình đậy kín, sau 3 - 4 ngày khi thấy mùi chua ngọt thì thêm vào 1% thuốc trừ sâu. Quấn giẻ hay bùi nhùi rơm rạ vào đầu gậy nhúng vào bả cắm trên bờ ruộng. Sau 2 - 3 ngày nhúng lại 1 lần. Bướm trưởng thành sẽ bay vào ăn bả chua ngọt và chết.
- Ruộng bị sâu hại nặng có thể sử dụng các loại thuốc trừ sâu như: Thiamethoxam (ví dụ Actara 25WG, 350FS), Abamectin (vd Shertin 3.6EC, 5.0EC). Hòa thuốc với nước theo tỷ lệ khuyến cáo ở bao bì, phun vào chiều tối. Nếu mật độ sâu cao nên phun kép hai lần cách nhau 5 ngày.
Vào cuối tháng 5 đầu tháng 6 trên huyền sâm trồng ở đồng bằng thường xuất hiện bệnh đốm vòng (Alternaria sp.) gây hại trên lá. Tuy nhiên, vào thời điểm này cây gần cho thu hoạch, bệnh đốm lá không ảnh hưởng đến năng suất nên không cần sử dụng thuốc trừ bệnh, chỉ cần tỉa bỏ bớt các lá bị bệnh.
9. Chế độ luân canh
Nên luân canh với cây lúa, ngô, cây họ đậu.
10. Thu hoạch, sơ chế và bảo quản
Thu hoạch: Thu hoạch huyền sâm vào lúc cây bước vào thời kỳ vàng lá và rụng. Dùng liềm, dao chặt bỏ cây sát gốc, dỡ, cắt bỏ phần đầu gốc để lấy củ. Năng suất củ có thể đạt 1.800 - 2.200kg/ha.
Sơ chế: Rễ củ rửa sạch, cắt bỏ rễ con, phần chồi thừa 3mm, tách riêng từng rễ con, phân loại to, nhỏ, phơi hoặc sấy 50oC - 60oC đến gần khô. Đem ủ 5 - 10 ngày đến khi trong ruột có màu đen hoặc nâu đen rồi tiếp tục phơi đến khô.
Bảo quản: Khi dược liệu huyền sâm khô, đảm bảo đạt tiêu chuẩn, bảo quản trong bao nilon, bên ngoài bọc bao tải dứa hoặc các loại bao tải chống ẩm khác, để nơi khô ráo tránh ẩm ướt. Bảo quản trong kho trên giá hoặc kệ cao cách mặt đất ít nhất 5cm, huyền sâm ít bị mối mọt.
11. Tiêu chuẩn dược liệu
Mô tả: Rễ củ nguyên, phần trên hơi phình to, phần dưới nhỏ dần, một số rễ hơi cong, dài 3 - 15 cm, đường kính 0,5 - 1,5 cm. Mặt cắt ngang có mầu đen, phía ngoài cùng có lớp bần mỏng, có nếp nhăn, phía trong có nhiều vân tỏa ra. Thể chất mểm, dẻo. Mùi đặc biệt giống mùi đường cháy, vị hơi ngọt và hơi đắng.
Độ ẩm không quá 14,0 %; Tro toàn phần không quá 4,0 %.
(Sách: Kỹ thuật trồng cây thuốc)