Hiện tại, tình trạng vô sinh, hiếm muộn đang dần trẻ hóa và diễn biến phức tạp, trong khi vẫn còn rất nhiều người thiếu thông tin, kiến thức về vấn đề này.
Có nhiều phương pháp điều trị vô sinh đang được áp dụng, tuy nhiên, tỷ lệ thành công còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Vô sinh hiếm muộn được định nghĩa là không có thai sau 1 năm quan hệ tình dục thường xuyên mà không sử dụng biện pháp tránh thai. Nếu người phụ nữ lớn hơn 35 tuổi và chưa có thai sau khi quan hệ tình dục thường xuyên 6 tháng mà không sử dụng biện pháp tránh thai thì nên thực hiện đánh giá vô sinh.
Nguyên nhân gây vô sinh, hiếm muộn
Nguyên nhân phổ biến nhất gây vô sinh nữ là do thiếu hoặc rụng trứng không đều, do rối loạn nội tiết. Nguyên nhân phổ biến nhất gây vô sinh nam là do các vấn đề về tinh hoàn ảnh hưởng đến việc tạo ra tinh trùng hoặc cách hoạt động của nó.
Các yếu tố liên quan đến lối sống cũng có thể đóng một vai trò nhất định trong vô sinh. Ở phụ nữ, thiếu cân, thừa cân hoặc tập thể dục quá nhiều có thể liên quan đến vô sinh. Ở cả nam và nữ, uống rượu ở mức độ trung bình hoặc nghiện có thể là một yếu tố gây vô sinh.
Các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng điều trị vô sinh, hiếm muộn
Tuổi người phụ nữ: Tuổi tác là một yếu tố chính yếu trong vô sinh. Đối với các cặp vợ chồng khỏe mạnh ở độ tuổi 20 hoặc đầu 30, khả năng người phụ nữ mang thai là khoảng 25-30% trong bất kỳ chu kỳ kinh nguyệt nào. Ở tuổi 40, cơ hội mang thai của phụ nữ giảm xuống dưới 10% ở mỗi chu kỳ kinh nguyệt. Khả năng sinh sản của một người đàn ông cũng suy giảm theo tuổi tác, nhưng không có mức dự đoán cố định.
Ngoài ra, các tai biến khi mang thai và sinh đẻ tăng cao hơn, tỷ lệ sẩy thai và trẻ sinh ra bị dị tật cao hơn hẳn ở những phụ nữ trên 40 tuổi. Người ta thấy rằng khả năng có thai giảm và tỷ lệ bất thường của trẻ tăng ở những phụ nữ lớn tuổi chủ yếu là do sự suy giảm chức năng của buồng trứng theo thời gian.
Thời gian vô sinh: Vô sinh hay hiếm muộn là tình trạng một cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản, sống chung với nhau và không áp dụng một biện pháp tránh thai nào mà vẫn không có con sau 1 năm nếu vợ từ 35 tuổi trở xuống hoặc sau 6 tháng nếu trên 35 tuổi.
Thời gian hiếm muộn vô sinh càng lâu thì khả năng điều trị thành công càng giảm, cao nhất khi thời gian vô sinh dưới 2 năm và giảm một cách rõ rệt sau 6 năm chung sống vẫn chưa có con. Vì vậy, các cặp vợ chồng sau 1 năm chung sống không áp dụng biện pháp ngừa thai vẫn chưa có con nên đến bác sĩ chuyên khoa về hiếm muộn - vô sinh để được chẩn đoán và điều trị.
Bệnh lý lạc nội mạc tử cung: Lạc nội mạc tử cung là bệnh lý tuy không nguy hiểm nhưng có thể đưa đến tình trạng vô sinh cho người bệnh vì lạc nội mạc tử cung gây tổn thương vòi trứng, phá hủy nhu mô buồng trứng, viêm dính vùng chậu. Vì vậy, lạc nội mạc tử cung thường có tiên lượng đều trị thấp. Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định, tỷ lệ có thai sau điều trị là 6,5% ở những người bị lạc nội mạc tử cung, trong khi những phụ nữ chưa từng bị bệnh lý này là 16%.
Chất lượng và số lượng nang noãn: Chất lượng nang noãn cũng như độ dày nội mạc tử cung giữ vai trò rất quan trọng. Điều này có liên hệ mật thiết với thuốc được sử dụng để kích thích buồng trứng. Ngoài ra, số lượng nang noãn trưởng thành vào ngày cho kích thích rụng trứng cũng có liên quan đặc biệt đến tỷ lệ điều trị vô sinh thành công, tỷ lệ có thai cao nhất khi có từ 3 nang noãn trưởng thành trở lên vào ngày cho kích thích rụng trứng và thấp nhất khi chỉ có 1 nang noãn trưởng thành.
Độ dày nội mạc tử cung: Đây là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định khả năng làm tổ của phôi, tỷ lệ thành công giảm hẳn khi nội mạc tử cung dưới 7mm và hầu như không có trường hợp có thai nào khi nội mạc tử cung dưới 6mm.
Chất lượng tinh trùng: Cũng là yếu tố quan trọng quyết định việc điều trị vô sinh hiếm muộn có thành công hay không. Trong đó, các chỉ số như: mật độ tinh trùng, mức độ khỏe yếu của tinh trùng, độ di động của tinh trùng cũng góp phần quan trọng vào kết quả điều trị.
Lưu ý: Khả năng thành công của điều trị vô sinh, hiếm muộn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố: tuổi người vợ, thời gian vô sinh, bệnh lý đi kèm, thuốc sử dụng cũng như chất lượng tinh trùng của người chồng. Do đó, cần nắm rõ các yếu tố liên quan đến thành công của phương pháp can thiệp nhằm giúp các cặp vợ chồng có được những thông tin cần thiết cũng như lựa chọn giải pháp điều trị mang lại kết quả tối ưu nhất.
BS. Mạnh Trí