Bồ công anh còn có tên rau Bồ cóc, Diếp hoang, Mũi mác… Bồ công anh Việt Nam (Lactuca indica L.), họ Cúc (ASTERACEAE): cây nhỏ cao khoảng 0,5 - 1m.
Thân mọc thẳng, không cành hoặc rất ít cành. Lá gần như không cuống, lá phía dưới chia thành nhiều thùy hay mép răng cưa thô; lá phía trên ngắn hơn, nguyên, mép có răng cưa thưa. Thân và lá có nhựa mủ, đục như sữa. Cụm hoa hình đầu, màu vàng hay màu tím. Bồ công anh Trung Quốc (Taraxacum officinale Wigg.), họ Cúc (ASTERACEAE): loại cỏ có rễ hình trụ. Lá mọc thành hoa thị ở gốc. Phiến lá chia thùy nhỏ, nhọn như răng sư tử. Hoa hình đầu mọc giữa vòng lá, hoa màu vàng nên còn gọi là hoàng hoa địa đinh; loại có hoa màu tím còn gọi là Tử hoa địa đinh (có tài liệu xác định loài hoa tím là Cichorium intybus L.).
Bộ phận dùng làm thuốc là toàn bộ cây có mang rễ. Bồ công anh chứa nhiều khoáng chất: natri, calci, magne, kali và sắt. Thân và lá có nhiều vitamin A, B6, B2, C. Trong cây có chất đắng là lactucin, lactucopicrin và taxasterol, germanicol.
Theo Đông y, Bồ công anh vị đắng ngọt, tính hàn; vào các kinh can và vị. Có tác dụng thanh nhiệt, giải độc (trị sưng vú rất tốt), lợi thấp thông lâm. Chữa các chứng ung thũng sang dương, nhũ ung, trường ung, hầu tý, thũng thống, thấp nhiệt hoàng đản, nhiệt lâm. Liều dùng: 8 - 20g; dùng tươi 63 - 125g.
Một số bài thuốc có Bồ công anh
Giải độc, trị nhọt: Các mụn nhọt độc sưng nóng đỏ đau chứng sưng vú.
Bài 1: Bồ công anh 30g, Qua lâu 20g, Liên kiều 20g, Bạch chỉ 12g. Sắc uống. Bồ công anh tươi lượng vừa đủ, giã nát, rang nóng, đắp vào chỗ đau. Trị viêm tuyến sữa cấp tính.
Bài 2: Thang bồ công anh: Bồ công anh 20 - 63g. Sắc uống. Trị các loại mụn nhọt sưng độc cấp tính.
Bài 3: Bồ công anh 20g, Cúc hoa 12g, Kim ngân hoa 12g, Sinh cam thảo 6g. Sắc uống. Trị mụn nhọt độc do nhiệt, trên da lở loét, mắt đỏ do phong hỏa.
Bài 4: Bồ công anh 12g, Tử hoa địa đinh 20g, Mã xỉ hiện 63g, Hoàng cầm 12g, Đan sâm 12g. Sắc uống. Trị viêm ruột thừa cấp chưa có mủ.
Mát gan sáng mắt:
Bồ công anh tươi 125g, Chi tử 30g. Sắc uống. Trị chứng viêm do hỏa ở gan bốc, viêm màng kết hợp cấp tính, mắt đỏ sưng đau.
Kiện vị: Bồ công anh 63g, Quất bì 24g, Sa nhân 12g. Nghiền mịn. Ngày uống nhiều lần, mỗi lần 2 - 3g. Trị tiêu hóa kém, bụng đầy đau.
Trong dân gian, dùng nhựa mủ xát lên mụn cóc. Ngày 3 - 4 lần; sau 5 - 7 ngày mụn tự rụng. Ở Pháp, Bungari, người ta dùng Bồ công anh chữa viêm bàng quang, viêm niệu đạo, sỏi thận, xơ gan và nhiều bệnh khác.
Món ăn thuốc có Bồ công anh
Cháo Bồ công anh: gạo tẻ 100g, Bồ công anh tươi 100 - 150g, đường vừa đủ ngọt. Bồ công anh rửa sạch, băm nhỏ, cho nấu với nước sạch lấy 1.000ml, lọc bỏ bã. Cho gạo vào nước sắc Bồ công anh, nấu nhừ; thêm đường ăn ngày 2 lần; dùng trong 5 - 7 ngày. Tác dụng thanh nhiệt giải độc, hiệu quả với người mới bị viêm tuyến vú.
Nước Bồ công anh: Bồ công anh tươi 100 - 150g, đường trắng 40 - 50g. Nấu Bồ công anh với nước lấy 1.000ml. Lọc bỏ bã hoặc dùng bã đắp lên chỗ tuyến vú bị viêm. Hòa đường với nước sắc, uống khi nóng. Chữa đau nhức tuyến vú.
Chữa tàn nhang, mụn nhọt, ghẻ lở (không rõ nguyên nhân), bệnh nấm ngoài da: Bồ công anh tươi 100g, Cà rốt 20g, Bông cải xanh 20g. Nấu canh, ăn trong ngày; ăn liền trong 5 - 7 ngày.
Kiêng kỵ: Các ung nhọt thuộc chứng âm, hư hàn thì kiêng dùng.
Lương y Thảo Nguyên