TINH HOA XANH

Cây Mẫu đơn- cây thuốc quý

Trong Đông y, thường thu hoạch những cây Mẫu đơn đã trồng được 3-5 năm. Dùng vỏ rễ phơi hay sấy khô để làm dược liệu bào chế thành thuốc nên có tên thuốc là Mẫu đơn bì.

Các kết quả nghiên cứu về dược lý ở Mẫu đơn bì cho thấy chứa hoạt chất paeoniflorin có tác dụng chống co thắt cơ trơn, chống viêm, chống thấp khớp, an thần, hạ sốt, giảm đau, chống loét dạ dày, chống dị ứng và chống co giật. Thuốc này còn có tác dụng gây giãn mạch vành và mạch ở cơ chân, gây hạ huyết áp, ức chế sự ngưng tập tiểu cầu, ức chế sự đông máu rải rác trong mạch và bảo vệ gan chống tác dụng độc hại gan của hóa chất trong thực nghiệm trên động vật.

Trong Y học cổ truyền Việt Nam, Mẫu đơn bì được dùng làm thuốc trấn kinh, giảm đau, chữa nóng âm ỉ kéo dài, sốt về chiều và đêm, không có mồ hôi, hoặc đơn sưng, huyết ứ phát sốt, nhức đầu, đau lưng, đau khớp, đau kinh, kinh nguyệt không đều và bệnh phụ khoa sau khi đẻ. Ngày dùng 6 - 12g, dạng thuốc sắc.

Để tham khảo và áp dụng, dưới đây xin giới thiệu những phương tiêu biểu chữa trị có hiệu quả:

Chữa di tinh, suy nhược thần kinh, nhức đầu, mất ngủ: Mẫu đơn bì 8g, Thục địa 16g; Sơn thù, Hoài sơn mỗi vị 12g; Trạch tả, Phục linh, Phụ tử chế mỗi vị 8g; Nhục quế 4g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

Chữa hen phế quản khi hết cơn hen: Mẫu đơn bì 8g, Thục địa 16g, Hoài sơn 12g; Sơn thù 8g, Phục linh 8g, Trạch tả 8g. Sắc uống ngày một thang, hoặc làm hoàn uống mỗi ngày 20g.

Chữa viêm khớp cấp: Mẫu đơn bì 10g, Huyền sâm 20g; Tiền hồ 12g, Hoàng cầm 12g, Tri mẫu 12g, Kỷ tử 12g, Sinh địa 12g, Mạch môn 12g, Thạch hộc 12g, Thăng ma 8g; Đậu khấu 6g, Xạ can 6g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa tăng huyết áp: Mẫu đơn bì 8g, Thục địa 16g, Hoài sơn 12g; Sơn thù 8g, Trạch tả 8g, Phục linh 8g, Đương quy 8g, Bạch thược 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2 - 3 lần.

Chữa đau nhức do máu kém lưu thông, gây thiếu máu: Mẫu đơn bì 100g, Đương quy 1.000g; Hoài sơn, Ngọc trúc, Hà thủ ô đỏ, Đan sâm mỗi vị 200g; Bạch linh, Mạch môn, Trạch tả mỗi vị 100g; Thanh bì, Chỉ thực, Thù nhục mỗi vị 50g. Tán bột làm hoàn mỗi viên nặng 5g. Ngày uống 4 - 6g.

Chữa viêm loét dạ dày - tá tràng: Mẫu đơn bì 8g, Bạch thược 12g; Thanh bì 8g, Chi tử 8g, Bối mẫu 8g, Trạch tả 8g, Hoàng liên 8g, Trần bì 6g, Ngô thù 4g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa viêm gan siêu vi khuẩn cấp tính: Mẫu đơn bì 16g, Nhân trần 40g, Sinh địa 24g, Chi tử 16g; Hoàng liên 12g, Đan sâm 12g, Huyền sâm 12g, Thăng ma 12g, Thạch hộc 12g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa suy nhược thần kinh: Mẫu đơn bì 8g; Kỷ tử 12g, Thục địa 12g, Hoài sơn 12g, Câu đằng 12g, Sa sâm 12g, Mạch môn 12g; Cúc hoa 8g, Sơn thù 8g, Trạch tả 8g, Phục linh 8g, Táo nhân 8g, Bá tử nhân 8g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đái tháo đường: Mẫu đơn bì 12g; Thục địa 20g, Hoài sơn 20g, Kỷ tử 12g, Thạch hộc 12g; Sơn thù 8g, Thiên hoa phấn 8g, Sa sâm 8g. Sắc uống ngày một thang, chia 2.

Chữa viêm tắc động mạch: Mẫu đơn bì 12g; Cam thảo 20g, Đương quy 20g, Kim ngân hoa 16g, Xích thược 16g, Qua lâu nhân 16g, Ngưu tất 16g; Huyền sâm 12g, Đào nhân 12g, Đan sâm 12g; Binh lang 8g, Chỉ xác 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

Chữa đau bụng kinh: Mẫu đơn bì, Đào nhân, Hồng hoa, Huyền hồ sách, Hương phụ, mỗi vị 8g, Mộc hương 6g, Cam thảo 4g. Sắc uống trong ngày.

Chữa rong huyết: Mẫu đơn bì 12g, hoa cây Cỏ nến (Bồ hoàng) sao đen 20g; Địa du, A giao, Huyết dụ, Bạch thược, Sinh địa mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang.

Chữa đơn độc sưng tấy, sưng vú, viêm tinh hoàn: Mẫu đơn bì, Đơn đỏ, Huyết giác, Cam thảo dây, Đơn châu chấu, Chó đẻ răng cưa, Huyền sâm, Mạch môn, Ngưu tất, Mộc thông, Hoàng đằng, Chi tử mỗi vị 12g. Sắc uống ngày một thang chia 2 lần.

(Theo SK&ĐS)

Tags

Hiển thị tất cả kết quả cho ""