TINH HOA XANH

Dã hồng hoa trị các chứng do huyết nhiệt

Dã hồng hoa còn có tên đại kế, ô rô, thích kế, hổ kế, mã kế, sơn ngưu bàng.

Bộ phận dùng làm thuốc là toàn cây Đại kế (Cnicus japonicum DC.), (Circus japonicus (DC.) Maxim.), thuộc họ Cúc (ASTERACEAE). Ngoài ra, còn có cây Tiểu kế (Cephalanoplosis segetum (Bunge.) Kitam.), cùng họ Cúc, có tên thích Nhi trà, cùng tính vị và tác dụng lương huyết như đại kế nhưng thường dùng khi tiểu tiện ra máu.

Về thành phần hóa học, toàn cây chứa tinh dầu, flavonoid, các sterol... Theo Đông y, đại kế vị ngọt đắng, tính lương; vào kinh Can. Có tác dụng lương huyết cầm máu, tán ứ tiêu ung, thông sữa giải độc. Chữa các chứng huyết do nhiệt gây ra (lạc huyết, nục huyết, băng lậu, niệu huyết). Ngoài ra, còn có tác dụng tiêu mỡ máu, hạ huyết áp, sưng hạch lâm ba, ung thư tuyến giáp, viêm gan, viêm bàng quang... Dùng ngoài trị chàm, eczema, lở sơn, nhọt, lở ngứa. Liều dùng: 12 - 20g (dạng khô) hoặc 60 - 120g tươi.

Một số bài thuốc có Đại kế

Lương huyết cầm máu: Dùng khi nhiệt gây nôn ra máu, chảy máu cam, đại tiểu tiện ra máu, băng huyết.

Bài 1: toàn cây Đại kế tươi 125 - 200g (hoặc 60 - 120g rễ). Sắc uống. Trị nôn ra máu, ung thư phổi, nôn ra máu mủ đờm hôi.

    Bài 2 - Bột Thập khôi: Đại kế, Tiểu kế, lá Trắc bách, Hà diệp, Xuyến thảo, Mao căn, Sơn chi, Đan bì, Tông lư, Đại hoàng liều lượng bằng nhau. Các vị sao tồn tính, làm bột. Mỗi lần 12 - 20g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi để nguội. Trị nôn ra máu.

    Bài 3: rễ Tiểu kế, Sinh địa, Hoạt thạch, Mộc thông, Bồ hoàng, Ngó sen, Đạm trúc diệp, Đương quy, Chi tử sống, Cam thảo. Sắc uống. Trị tiểu tiện ra máu.

    Tan ứ tiêu ung. Trị mụn nhọt, viêm ruột:

    Bài 1: Xuyến thảo 12g, Đại du 12g, Ngưu tất 12g, Kim ngân hoa 16g. Sắc nước uống. Hoặc lá Đại kế tươi 63g giã nát, vắt lấy nước để uống. Trị các loại mụn nhọt.

    Bài 2: Đại kế tươi giã nát, đắp ngoài. Trị mụn nhọt.

    Bài 3: Đại kế tươi 250g rửa sạch, giã nát vắt lấy nước. Mỗi lần 1 thìa canh, ngày uống 2 lần. Trị viêm ruột mạn tính.

    Bài 4: Đại kế, Địa du, Tây thảo, Ngưu tất, Kim ngân liều lượng bằng nhau. Sắc đặc, thêm ít đồng tiện, uống. Trị viêm loét ruột.

    Hạ huyết áp: dùng Viên hạ áp: Đại kế tươi 3.000g, thêm nước ngâm trong 30 phút, sắc 3 lần, gộp nước sắc lại và cô đặc, thêm 20 - 30% tinh bột, sấy khô ở nhiệt độ 90 - 1000, nghiền bột, rây mịn, thêm magie sterat 8%, trộn đều và dập viên 0,5 - 0,65g. Mỗi lần uống 6 viên, ngày uống 3 lần sau bữa ăn. Trị tăng huyết áp, thuốc có hiệu quả tốt với bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn 1 và 2.

    Kiêng kỵ: Người hư hàn, không ứ trệ không dùng.

    TS. Nguyễn Đức Quang

    Tags

    Hiển thị tất cả kết quả cho ""