Trinh nữ hoàng cung
Tên khác: Hoàng cung trinh nữ, Thập bát học sĩ, Tỏi Thái Lan, Tây nam văn châu lan
Tên khoa học: Crinum latifolium L.
Họ: Loa kèn đỏ (AMARYLLIDACEAE)
Tên Trinh nữ hoàng cung (TNHC) là do cây này dùng để điều trị bệnh cho phụ nữ còn trinh tiết được tuyển chọn vào cung vua nhưng không được vua chú ý nên mắc một số bệnh riêng của những phụ nữ sống trong cùng hoàn cảnh.
Đặc điểm thực vật:
Cây cỏ lớn, thân hành to, gần hình cầu hoặc hình trứng thuôn, đường kính từ 8 – 10 cm, được phủ bời những vảy hình bản to, dày, mầu trắng. Lá mọc thẳng từ thân hành, hình dải dài đến 50 cm, mép nguyên, gốc phẳng có bẹ, đầu nhọn hoặc tù có gân song song.
Cụm hoa mọc thành tán trên một cán dẹt, dài từ 30 – 40 cm; lá bắc hình thìa dài 7 cm, mầu lục, dầu nhọn; hoa mầu trắng pha hồng dài 10 – 15 cm; bao hoa gồm 6 phiến bằng nhau, hàn liền 1/3 thành ống hẹp, khi nở đầu phiến quăn lại; nhị 6; bầu hạ.
Mùa hoa, quả: tháng 8 – 9.
Bộ phận dùng:Lá, thân hành.
Tính vị, công năngTNHC có vị đắng, chát; có tác dụng gây sung huyết da.
Công dụng
TNHC được dùng trong phạm vi dân gian để chữa ung thư vú, ung thư tử cung, ung thư tuyến tiền liệt. Lá thái nhỏ, với liều mỗi ngày tứ 3 đến 5 lá, sao vàng sắc uống. Cũng đã có người dùng điều trị ung thư dạ dày, ung thư phổi, ung thư gan và chữa đau dạ dầy. ở các tỉnh phía Nam, TNHC được dùng phổ biến để chữa bệnh đường tiết niệu.
Lá và thân hành giã nát, hơ nóng dùng ngoài làm thuốc xoa bóp gây sung huyết da chữa tê thấp, đau nhức.
Ở Ấn Độ, nhân dân dùng thân hành cây TNHC xào nóng, giã đắp trị khớp và đắp trị mụn nhọt, áp xe. Dịch ép lá làm thuốc nhỏ tai chữa đau tai. ở Cămpuchia, nhân dân dùng cây TNHC điều trị các bệnh phụ khoa.
(CTQ số 98)