TINH HOA XANH

Hoàng kỳ - Thuốc bổ khí thăng dương

Hoàng kỳ là rễ phơi hay sấy khô của một số cây Hoàng kỳ (Astragalus membrananceus Bge.) hay (Astragalus mongholicus Bge.) thuộc họ Đậu (FABACEAE).

Hoàng kỳ nam là rễ của cây vú bò (Ficus heterrophyllus L.) thuộc họ Dâu tằm (MORACEAE). Theo dân gian, đây là vị thuốc bổ dùng cho người hư lao, khí hư, bạch đới, tắc tia sữa và chữa phong thấp.

Theo Đông y, Hoàng kỳ vị ngọt, tính ôn; vào kinh tỳ và phế. Tác dụng bổ khí, cố biểu, giải độc, sinh cơ và lợi niệu. Trị lao quyện nội thương, khí hư, huyết hư, tiêu chảy, lỏng lỵ; sa trực tràng, sa dạ dày, sa tử cung, băng lậu, khí hư, bạch đới.

Hoàng kỳ có 2 dạng chế biến: loại sống tác dụng ích khí, cố biểu, chỉ hãn, lợi thuỷ, tiêu thũng, bài nùng sinh cơ; dùng cho các trường hợp tự hãn, đạo hãn, tê bại, phù nề, sang thương. Loại sao với mật tác dụng bổ trung ích khí, thăng dương cử hãn. Ngày dùng 8 - 12g, có thể đến 63 - 100g.

Hoàng kỳ được dùng làm thuốc trong các trường hợp:

Bổ khí thăng dương:

Bài 1: Đảng sâm, Hoàng kỳ, Đương quy, Bạch truật mỗi vị 12g; Sài hồ 6g, Trần bì 6g, Thăng ma 4g, Cam thảo 4g. Sắc uống. Trị khí hư dẫn đến nhức đầu, mất sức, ngại nói năng, ăn ít, băng lậu, lòi dom, sa dạ con…

Bài 2: Hoàng kỳ 9g, Chích thảo 5g, Nhân sâm 5g, Thương truật 5g, Thăng ma 3g, Sài hồ 3g, Quất bì 2g, Hoàng bá 2g. Sắc uống. Tác dụng ích khí thăng dương, điều trung tả hỏa. Chữa nguyên khí bất túc, tứ chi mỏi, thân thể nặng nề hoặc đại tiện sống, đầu, mắt nóng, hoa mắt mờ mắt, tai ù đầu nhức, không muốn ăn uống; mạch trầm huyền, vô lực

Cố biểu liễm hãn (làm chắc ngoài biểu, thu giữ mồ hôi):

Bài 1 - Ngọc bình phong tán: Hoàng kỳ 24g, Bạch truật 8g, Phòng phong 8g. Tán bột uống. Trị ra mồ hôi do cơ thể suy nhược, ngoài biểu hư nhược không chắc chắn.

    Bài 2 - Hoàng kỳ kiện trung thang: Hoàng kỳ 8g, Thược dược 6g, Quế chi 3g, Cam thảo 3g, Sinh khương 6g, Đại táo 8g. Sắc uống. Chữa cơ thể suy nhược, ra nhiều mồ hôi

    Bài 3: Hoàng kỳ 30g, Mạch môn 15g, Ngũ vị tử 6g, Tang diệp tươi 15 lá. Sắc uống. Công năng: ích khí cố biểu, liễm âm chỉ hãn. Chữa sau khi bị bệnh nặng, cả khí và âm lưỡng hư, tự ra mồ hôi, mồ hôi trộm, tinh thần mệt mỏi, mất sức, miệng khát, họng khô, lưỡi nhạt, thiếu tân dịch, mạch tế hoặc tế nhược.

    Ích khí sinh huyết:

    Bài 1: Hoàng kỳ 63g, Đương quy 8g. Sắc xong, thêm ít nước tiểu trẻ em khoẻ mạnh vào và uống. Dùng cho người huyết hư phát sốt, suy nhược sau khi mất máu nhiều.

    Bài 2: Nhân sâm, Bạch thược, Nhục quế, Bạch linh mỗi vị 8g; Bạch truật 10g, Chích cam thảo 5g, Xuyên khung 5g, Xuyên quy 10g, Thục địa 15g, Hoàng kỳ 15g, Gừng 3 lát, Đại táo, 2 - 3 quả. Sắc uống hoặc tán bột làm hoàn, ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 10g, uống nóng. Tác dụng ôn bổ khí huyết. Chữa khí huyết bất túc, hư lao, ho, ăn ít, di tinh, mặt xanh bệch, chân gối mỏi, tứ chi lạnh.

    Giải độc trừ mủ:

    Bài 1: Trạch tả, Thiên hoa phấn, Tạo giác thích, Bạch truật, Đương quy mỗi vị 12g; Xuyên khung 6g, Kim ngân hoa 16g, Hoàng kỳ 16g, Cam thảo 4g. Sắc nước uống. Trị lở ngứa mạn tính âm ỉ bên trong không phá ra được.

    Bài 2 - Thang Tứ sảo: Hoàng kỳ 20g, Kim ngân hoa 20g, Đương quy 16g, Cam thảo 6g. Sắc uống. Trị cơ thể suy nhược, ung nhọt lâu lành.

    Bài 3: Hoàng kỳ 360g, Cam thảo 63g. Tán bột mịn. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 12g, chiêu với nước. Trị đái tháo đường, phát mụn nhọt ngoài da.

    Lợi niệu tiêu thũng: Trị các chứng tâm thận dương hư, chân tay và mặt bị phù nề, tiểu tiện ít, tim đập hồi hộp, thở ngắn.

    Bài 1: Hoàng kỳ, Sinh khương, Phòng kỷ mỗi vị 12g; Bạch truật 8g, Cam thảo 4g, Đại táo 3 quả. Sắc uống. Trị viêm thận mạn tính, phù nề, ra mồ hôi, sợ gió.

    Bài 2: Hoàng kỳ 20 - 63g. Sắc uống. Trị viêm thận mạn tính, nước tiểu có albumin, phù nề.

    Kiêng kỵ: người có thực chứng, nhiệt chứng và âm hư hoả vượng đều không được dùng.

    TS. Nguyễn Đức Quang

    Tags

    Hiển thị tất cả kết quả cho ""