TINH HOA XANH

Mầm lúa - Thuốc điều vị hòa trung, bổ hư nhuận phế

Mầm lúa còn gọi Cốc nha, là hạt chín già đã mọc mầm khô của cây Lúa tẻ (Oryza sativa L. var utilissima), họ Lúa (POACEAE).

Trong cốc nha có chứa protein, đường mantose, sacaroza, các men amylaza và mantaza, sinh tố B và C, lexitin, Fe, Ca, P.

Theo Đông y, Cốc nha vị ngọt tính ôn; vào kinh tỳ và vị. Có tác dụng điều vị hoà trung, an thai chỉ thống, bổ hư nhuận phế sinh tân, chỉ khái nhuận tràng. Dùng cho người cơ thể suy nhược, đau do loét dạ dày tá tràng, viêm khí phế quản, ho khan đờm dính, táo bón.

Mạch nha (mầm mạch) và Cốc nha (mầm lúa) có tác dụng kiện vị, giúp tiêu hoá như nhau; nhưng tác dụng giúp tiêu hoá của mầm mạch mạnh hơn, còn tác dụng dưỡng vị của mầm lúa mạnh hơn; vì vậy thường kết hợp 2 vị này để điều trị tiêu hoá không tốt. Liều dùng, cách dùng: 10 - 60g dạng canh, nước sắc, hãm trà thuốc.

Một số bài thuốc có dùng mầm lúa

Tiêu thực hoá tích: Dùng khi thức ăn tích trệ không tiêu, bụng trướng đau.

Bài 1: Mầm lúa sao, mầm mạch sao, Sơn tra sao xém, Thần khúc sao xém mỗi vị 12g; Lai phục tử 8g. Sắc uống. Trị thức ăn tích trệ không tiêu, bụng trướng, miệng hôi.

Bài 2: Mầm lúa 12g; Thương truật, Kê nội kim, Cam thảo mỗi vị 8g. Sắc uống. Trị tiêu hoá không tốt, ăn không ngon miệng.

Bài 3: mầm lúa sao vàng tán bột. Ngày uống 2 - 3 lần, mỗi lần 15g. Trị bệnh hư phù do thiếu vitamin B1, ăn không tiêu.

    Khai vị ăn ngon: Dùng khi tỳ vị hư nhược, kém ăn.

    Bài 1 - Hoàn cốc thần: Mầm lúa 20g, Cam thảo 8g, Sa nhân 4g, Bạch truật 12g. Sắc uống. Trị tỳ vị hư nhược, tiêu hoá không tốt, nôn, tiêu chảy, kém ăn.

    Bài 2: Mầm lúa 20g; Sơn tra, Thần khúc, Kê nội kim mỗi vị 12g. Sắc uống. Chữa chán ăn, khó tiêu, đau trướng vùng thượng vị.

    Cai sữa: Mầm lúa 12 - 15g. Sắc uống. Dùng cho phụ nữ sau sinh muốn ngừng cho con bú (cai sữa)..

    Kiêng kỵ: người bị chứng thấp nhiệt đầy tích, không tiêu, nôn thổ không nên dùng.

    BS. Tiểu Lan

    Tags

    Hiển thị tất cả kết quả cho ""