TINH HOA XANH

Những vị thuốc không dùng cho phụ nữ có thai

Việc sử dụng thuốc Đông y dù là những vị thuốc tốt cho thai nhưng nếu không được kiểm soát về nguồn gốc xuất xứ, không đáng tin cậy về cách bào chế, thuốc Đông y cũng có thể gây hại đến sức khỏe mẹ và bé.

Trong thời kỳ mang thai, dù uống thuốc tân dược hay Đông dược cũng phải hết sức cẩn thận để không gây ảnh hưởng tới thai nhi. Vừa uống thuốc vừa  theo dõi cơ thể có điều gì khác lạ, hãy báo ngay với thầy thuốc để được xử trí kịp thời.

Dùng thuốc cho phụ nữ có thai phải hết sức thận trọng. Do tác dụng thông kinh hoạt huyết của Đông dược, những vị thuốc dưới đây không nên dùng cho phụ nữ có thai:

Nhóm thuốc giải biểu

Quế chi: vị cay ngọt, tính ấm,  tác dụng giải biểu, tán hàn chủ trị cảm mạo phong hàn, làm thông dương khí, ấm kinh thông mạch, ấm thận, hành thuỷ, thuốc có tác dụng hành huyết, giảm đau trong các chứng bế kinh, ứ huyết.

Thuyền thoái: vị mặn tính hàn, tác dụng tán phong nhiệt, giải biểu, giải độc, trấn kinh an thần, chữa sốt cao, co giật, chống viêm.

Nhóm thuốc thanh nhiệt

Mẫu đơn bì: vị đắng, tính hơi hàn, tác dụng thanh nhiệt, lương huyết làm thanh huyết nhiệt, trị chảy máu cam, thổ huyết ban chẩn, thanh can nhiệt chữa chứng sườn đau tức, hoa mắt đau đầu, đau bụng kinh

Bạch mao căn: vị ngọt, tính hàn, tác dụng thanh trừ nhiệt độc có trong cơ thể, tư âm, thanh nhiệt, tiêu ứ huyết. Làm lương huyết, chỉ huyết trong trường hợp đái ra huyết, chảy máu cam, ho ra máu.

Nhóm thuốc ho

Bán hạ: là vị thuốc hoá đàm hàn, vị cay, tác dụng ráo thấp, trừ đàm, chỉ ho dùng trong các chứng đàm thấp, ho nhiều đàm chữa viêm khí quản mạn tính, giáng nghịch, chỉ nôn, tiêu phù giảm đau, giải dộc.

Thường sơn: vị đắng, tính hàn, hơi có độc, quy vào ba kinh Phế, Tâm, Can. Tác dụng tiêu đờm, chữa sốt rét, làm cho đờm nôn ra, làm hết  bĩ tích, bứt rứt khó chịu.

Nhóm thuốc bình can, tức phong, an thần khai khiếu

Toàn yết: vị mặn, hơi cay, tính bình, tác dụng làm tắt phong, chỉ kinh chữa các bệnh trúng phong, uốn ván, điên giản chân tay co quắp,  hoạt lạc thông kinh, giảm đau, giải độc chữa sang lở mụn nhọt. Không dùng thuốc cho người huyết hư, phụ nữ có thai.

Băng phiến kết tinh từ tinh dầu đại bi, vị cay đắng, tính hơi hàn, tác dụng khai khiếu, tỉnh thần, tiêu tán màng mộng, mắt đau đỏ.

Xạ hương có vị cay, tính ấm, tác dụng trong chứng kinh phong, điên giản, hôn mê, trúng phong.

Nhóm thuốc hành khí

    Hậu phác: vị cay, tính ấm, tác dụng hành khí, hoá thấp, giảm đau chữa Tỳ, Vị hàn thấp khí trệ, ngực bụng đầy trướng, ăn uống không tiêu.

    Chỉ thực: vị đắng, tính hàn, tác dụng phá khí tiêu tích dùng khi đại tiện bí kết tỳ hư, ứ trệ, ngực bụng đầy trướng, ăn không tiêu, lỵ lâu ngày, giảm đau, lồng ngực đầy tức, khó thở do ho nhiều đàm.

    Huyền hồ: tác dụng hoạt huyết tán ứ, lợi khí, chỉ đau. Có thể hành được khí trệ trong huyết, huyết trệ trong khí, thông tiểu tiện, trừ phong. Điều trị các chứng khí rọng, huyết kết, kinh nguyệt không đều, các chấn thương bầm tím, huyết chét đọng lại. Là thuốc hoạt huyết lợi khí nhất trong các thứ thuốc, song dễ gây sẩy thai.

    Đào nhân: vị đắng, ngọt, tính bình, tác dụng hoạt huyết khử ứ chữa các bệnh về kinh nguyệt hoặc sau đẻ ứ huyết. Làm nhuận tràng, thông tiện, giảm đau, chống viêm. Tuy nhiên, do tác dụng hoạt huyết, khử ứ dễ làm sẩy thai.

    Hồng hoa: có vị cay, tính ấm, tác dụng hoạt huyết thông kinh, khử ứ huyết, giải độc trong trường hợp sưng đau, thai chết lưu, ngoài ra có tác dụng nhận tràng thông tiện. Hồng hoa làm tăng sự co bóp  của tử cung, phụ nữ có thai không được dùng.

    Ngưu tất: vị đắng chua, tính bình, tác dụng hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc, chữa bế kinh, kinh nguyệt không đều. Làm thư cân, kiện cốt, điều trị các chứng về khớp, nhất là khớp chân. Ngoài ra còn chỉ huyết, lợi niệu, thông lâm, hạ áp, giải độc, chống viêm. Người có thai không nên dùng do tác dụng hoạt huyết và tăng co bóp tử cung của thuốc.

    Ích mẫu: vị cay, hơi đắng, tính mát, tác dụng hành huyết, thông kinh chữa kinh nguyệt không đều, sau đẻ ứ huyết, làm lợi thuỷ, tiêu thũng, giải độc, trị mụn nhọt sang lở.

    Nhũ hương: là loại nhựa vị đắng, tính ôn, tác dụng hoạt huyết hành khí, thông kinh lạc, giảm đau, trị khí huyết ứ trệ gây đau đớn.

    Hoa hoè: vị đắng, tính hàn, quy vào hai kinh Can và Đại trường. Có tác dụng lương huyết, chỉ huyết, trị huyết nhiệt gây xuất huyết, thanh nhiệt, bình can, hạ áp, chữa đau thắt mạch vành, thanh phế, chống viêm.

    Nhóm thuốc tả hạ

    Đại hoàng: vị đắng, tính hàn, tác dụng thanh tràng, thông tiện, tả hoả, giải độc, trục ứ thông kinh.

    Mang tiêu: vị cay đắng, mặn, tác dụng thanh tràng thông tiện, dùng trong chứng vị tràng thực nhiệt, đại tràng bí kết.

    Phan tả diệp: vị cay, đắng, tác dụng thanh tràng, thông tiện chữa chứng nhiệt tích lại làm cho đại tràng bí kết, táo bón. Làm kiện vị, tiêu thực, tả tích trệ, chữa thuỷ thũng, bụng trướng to.

    Khiên ngưu tử: vị đắng, tính hàn, có độc, tác dụng trục thuỷ, tả hạ điều trị chứng đại tiểu tiện bí kết, thuốc còn sát trùng, trị giun đũa.

    Thương lục: vị đắng tính hàn, có độc, là thuốc trục thuỷ, tả hạ,  sát trùng dùng chữa mụn nhọt sưng phù đau đớn hoặc trị giun.

    Thông thảo: vị ngọt, tính lạnh, tác dụng lợi thuỷ, thanh thấp nhiệt dùng lợi tiểu, tiêu thuỷ thũng, chữa chứng tắc tia sữa, thông kinh bế ở phụ nữ, gây co tử cung, thúc đẻ nhanh.

    DS. Phạm Hinh

    Tags

    Hiển thị tất cả kết quả cho ""